Cá nhân có phát sinh thu nhập từ việc cho vay thì phải kê khai và chịu thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC;
- Công văn số 1716/CTBPH-TTHT ngày 28/5/2024 của Cục thuế tỉnh Bình Phước.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Luật sư TLT cho em hỏi vấn đề này, kế toán trước của công ty em có hạch toán một khoản giám đốc cho công ty mượn tiền không phải trả lãi. Vậy nếu giám đốc không thu lãi thì có phải chịu thuế TNCN không ạ?
Thực tế rất nhiều hợp công ty phát sinh các khoản vay, mượn tiền của giám đốc và các thành viên công ty để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Những trường hợp này thường không tính lãi do đa phần người cho vay cũng là người góp vốn vào doanh nghiệp.
Các giao dịch này thường được các bên gọi là mượn tiền do không có lãi suất. Tuy nhiên theo pháp luật dân sự, mượn tài sản thường được áp dụng đối với mượn tài sản đặc định. Trong khi tiền là tài sản đặc biệt, sau khi mượn thì sẽ được đưa vào lưu thông. Do đó giao dịch mượn tiền có bản chất là giao dịch vay tiền với lãi suất là 0%.
Căn cứ khoản 2 Điều 49; điểm đ, khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 như sau:
Điều 49. Nguyên tắc ấn định thuế
2. Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.
Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
Theo các quy định trên, những trường hợp cho vay tiền của cá nhân với lãi suất 0% có thể bị cơ quan thuế coi là giao dịch không theo giá trị thị trường, nên cá nhân cho vay sẽ bị ấn định thuế.
Căn cứ Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Theo quy định trên, nếu cá nhân có thu nhập từ cho vay, cho mượn tiền thì chịu thuế suất thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần là 5%. Nếu cho vay, cho mượn với lãi suất 0% thì cơ quan thuế sẽ ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định các yếu tố là căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế TNCN phải nộp.
Ngoài ra, Công văn số 1716/CTBPH-TTHT ngày 28/5/2024 của Cục thuế tỉnh Bình Phước cũng có hướng dẫn như sau:
Nếu Công ty có mượn tiền của cá nhân không tính lãi thì hoạt động mượn tiền trên là việc thực hiện trao đổi không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường nên cá nhân thuộc diện bị ấn định thuế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Nếu cá nhân cho doanh nghiệp mượn tiền có phát sinh thu nhập thuộc trường hợp quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên thì chịu thuế suất thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần là 5%.
Cơ quan thuế khi thanh tra, kiểm tra sẽ ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.