Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu mượn tài sản của người khác để sử dụng nhưng lại tự ý đem đi cầm cố.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi có nội dung tương tự như sau: tôi có cho người bạn mượn chiếc xe của mình để người đó sử dụng để đi học vài ngày. Do là bạn bè và xe cũng có giá trị không lớn nên không làm giấy tờ gì. Tuy nhiên bạn tôi lại đem đi cầm đồ, tôi đòi thì nói vài hôm sẽ trả. Với tôi, xe giá trị không lớn nhưng là vật dùng để đi lại, không có không được. Vậy tôi nên làm thế nào? có thể báo công an không? Hay có thể kiện để lấy lại xe không? Bạn tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trong trường hợp rất phổ biến trên thực tế như trên, việc cho mượn tài sản không được lập bằng văn bản do đó các thông tin về thời hạn mượn xe có thể không rõ ràng. Người mượn tài sản hiện nay vẫn liên lạc được mà không có hành vi trốn tránh trách nhiệm hay bỏ trốn. Vì vậy, trước hết bạn cần làm việc với người mượn để xác định rõ thời hạn trả tài sản. Quá trình làm việc cần được ghi nhận lại nội dung cụ thể thông qua hình ảnh, tin nhắn, ghi âm…
Nếu quá thời hạn mà người mượn không trả lại tài sản hoặc có dấu hiệu bỏ trốn, bạn nên trình báo với cơ quan công an để được giải quyết. Trường hợp này, người mượn tài sản này có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
-
Xử phạt hành chính
Căn cứ Điểm e, Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP: hành vi của người mượn tài sản để sử dụng nhưng lại đem đi cầm cố có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng:
Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
e) Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;
-
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hành vi trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.