Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế, tuy nhiên di chúc phải đảm bảo được lập đúng hình thức theo quy định.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Trước khi ba tôi mất thì có tất cả các con ở đó, ba tôi nói để lại tài sản cho các em tôi, vì tôi là lớn nhất nên đã được ba mẹ cho đất là ruộng từ xưa. Nên nay để lại phần cho các em. Tôi muốn hỏi là giờ chia đất thì có phải theo đúng ý ba tôi nói trước khi mất không?
Căn cứ Điều 628, 629 Bộ luật Dân sự năm 2015, hiện nay có 5 loại di chúc được công nhận bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản có công chứng
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực
- Di chúc miệng
Căn cứ khoản 1 Điều 630, di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện như sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Theo quy định trên, khi lập di chúc cần phải lưu ý tuân thủ hình thức của di chúc theo quy định pháp luật. Riêng với di chúc miệng thì căn cứ khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo quy định trên, di chúc miệng (do được ghi nhận từ lời nói của một người trước khi chết) phải đảm bảo về hình thức như sau:
- Phải có ít nhất hai người làm chứng;
- Lời nói cuối cùng phải được chép lại thành văn bản;
- Hai người làm chứng phải ký tên hoặc điểm chỉ trên văn bản;
- Văn bản chép lại di chúc miệng phải được chứng thực chữ ký, chứng thực điểm chỉ trong vòng 5 ngày làm việc.
Do đó, trong câu hỏi nêu trên, nếu lời trăng trối của người đã mất không được chép lại thành văn bản thì không được coi là di chúc hợp pháp. Nên trường hợp này, việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật mà không thực hiện theo lời trăng trối của người đã chết.