Người sử dụng đất phải tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường trước khi đưa vụ tranh chấp lên cấp cao hơn hoặc đưa ra tòa án.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định số 148/2020/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Luật sư cho tôi hỏi, gia đình tôi có mua mảnh đất ở quê năm 2002, hồi đó chỉ làm giấy mua bán tay và chưa được cấp giấy đỏ. Do tôi ở xa nên không biết có người đã lấn chiếm đất hơn 100m2. Tôi đã báo lên chính quyền xã đòi đất. Tôi muốn hỏi khi nào thì xã sẽ giải quyết cho tôi?
Hòa giải đất đai tại UBND xã, phường là một thủ tục bắt buộc mà người sử dụng đất phải thực hiện. Trường hợp hòa giải không thành công, thì các bên tranh chấp có thể nộp đơn đến UBND cấp huyện hoặc nộp đơn khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp. Vậy thời gian giải quyết tranh chấp tại UBND xã, phường là bao lâu thì kết thúc?
-
Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường
Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 cụ thể như sau:
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định trên, thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã được tiến hành trong thời hạn không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người sử dụng đất.
Trình tự các bước trong quá trình giải quyết tại UBND cấp xã được quy định tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định số 148/2020/NĐ-CP như sau:
Bước 1:
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của người dân, UBND cấp xã thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
- Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
- Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội;
- Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc;
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
- Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn;
- Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Bước 2:
UBND xã, phường tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Dựa trên kết quả làm việc, UBND xã, phường lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải không thành.
Lưu ý:
- Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt.
- Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
-
Có cần lập biên bản hòa giải tại UBND xã, phường không?
Trước khi nộp đơn tranh chấp đất đai lên UBND cấp huyện hoặc nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai ra tòa án, các bên tranh chấp đất phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã.
Do vậy, UBND cấp xã phải lập biên bản hòa giải và trao cho các bên để họ có cơ sở nộp đơn giải quyết tranh chấp đất đai đến các cơ quan tiếp theo.
Căn cứ khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, biên bản hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như sau:
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai phải có các nội dung sau:
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
- Thành phần tham dự hòa giải;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
- Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.