Doanh nghiệp có thể thuê căn hộ của cá nhân để làm địa điểm kinh doanh. Tuy nhiên không phải chi phí nào liên quan đến việc sử dụng căn hộ cũng được chấp nhận.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC;
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC;
- Công văn số 93847/CT-TTHT ngày 16/12/2019 của Chi cục Thuế TP Hà Nội.
Nhiều doanh nghiệp thuê căn hộ của cá nhân làm trụ sở, địa điểm kinh doanh và thường thỏa thuận trong hợp đồng thuê việc doanh nghiệp sẽ chịu các khoản tiền điện, nước và phí quản lý.
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC, về nguyên tắc doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thuế TNDN nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Tuy nhiên, đối với khoản chi phí quản lý nhà chung cư, mặc dù có thể là khoản chi thực tế trong quá trình sử dụng căn hộ thuê làm địa điểm kinh doanh, nhưng nếu Ban quản lý tòa nhà không xuất hóa đơn tiền phí quản lý trực tiếp cho doanh nghiệp thì không được trừ khi xác định thuế TNDN.
Cụ thể Công văn số 93847/CT-TTHT ngày 16/12/2019 của Chi cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
Trường hợp, Công ty ký hợp đồng thuê căn hộ của cá nhân, trong hợp đồng quy định Công ty thanh toán phí quản lý, điện, nước và các dịch vụ khác cho Ban quản lý tòa nhà chung cư, hóa đơn do Ban quản lý tòa nhà xuất vẫn mang tên cá nhân chủ căn hộ thì:
- Thuế GTGT đầu vào của hóa đơn tiền phí quản lý mang tên cá nhân chủ căn hộ, không mang tên, địa chỉ, mã số thuế của công ty thì không đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT…
- Đối với khoản phí quản lý căn hộ, Công ty không đáp ứng điều kiện để hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định…