Doanh nghiệp có thể thuê tài sản của cá nhân dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và cần lưu ý có đầy đủ hồ sơ để tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC;
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Doanh nghiệp có quyền thuê các loại tài sản của cá nhân để dùng vào sản xuất kinh doanh như nhà ở làm văn phòng, nhà xưởng, đất đai, xe ô tô, …
Khi giao dịch với các cá nhân, doanh nghiệp cần lưu ý chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, chứng từ cần thiết để tiền thuê tài sản được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
Cụ thể, căn cứ khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC:
Nguyên tắc chung, hồ sơ để xác định chi phí được trừ là:
- Hợp đồng thuê tài sản và
- Chứng từ trả tiền thuê tài sản.
Nếu hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ cần có thêm:
- Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
Nếu hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế GTGT, thuế TNCN) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì:
- Doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.