Số ngày nghỉ phép hàng năm được hưởng nguyên lương của người lao động được căn cứ theo thời gian làm việc tại công ty
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Tôi thử việc cho công ty 2 tháng, sau đó thì được ký hợp đồng lao động luôn. Tôi muốn hỏi 2 tháng thử việc của tôi có được tính để tôi nghỉ phép thêm 2 ngày không?
Nghỉ phép là cụm từ thường được sử dụng để chỉ chế độ nghỉ hàng năm của người lao động.
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Căn cứ Điều 65 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo khoản 1, 2 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu trên, số ngày nghỉ hàng năm hưởng nguyên lương mà người lao động được hưởng được tính theo số tháng làm việc mà không phân biệt rõ thời gian thử việc hay thời gian làm việc chính thức.
Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP cũng khẳng định rõ: nếu người lao động tiếp tục làm việc sau khi thử việc, thì thời gian thử việc được tính vào tổng thời gian làm việc để xác định số ngày nghỉ hàng năm của người lao động.