Trộm cắp là hành vi trái pháp luật và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất và mức độ của hành vi, cũng như thái độ của người phạm tội
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Gia đình tôi ra ngoài quên không khóa cửa, nên bị mất khoảng 10 triệu tiền mặt để trong nhà. Tôi đã báo công an giải quyết thì người lấy trộm đã chủ động mang tiền trả lại cho tôi, nên tôi đã xin cho họ không bị xử lý. Vậy cho tôi hỏi như vậy thì người ăn trộm có bị xử lý gì không vì tôi cũng không muốn làm lớn chuyện.
-
Đã trả lại tiền trộm cắp có bị xử lý nữa không?
a. Về việc bị hại có yêu cầu không xử lý hình sự:
Để xử lý hình sự một cá nhân, tổ chức có dấu hiệu phạm tội, cơ quan Công an phải thực hiện thủ tục khởi tố vụ án, khởi tố bị can để tiến hành các hoạt động điều tra.
Tuy nhiên, có những trường hợp cơ quan chức năng chỉ khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại. Cụ thể căn cứ khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, những trường hợp này như sau:
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
- Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Tội trộm cắp là tội phạm được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, không thuộc các trường hợp nêu trên.
b. Về việc đã trả lại tiền trộm cắp:
Việc đã trả lại tiền trộm cắp không phải là căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự, mà là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Do đó, trong câu hỏi cụ thể nêu trên, mặc dù người trộm cắp đã trả lại hết số tiền và bị hại đề nghị không xử lý nhưng người phạm tội vẫn bị khởi tố hình sự. Trường hợp này, người phạm tội có thể được hưởng tình tiết giảm nhẹ với các tình tiết:
- Đã tự nguyện khắc phục hậu quả;
- Được bị hại đề nghị không xử lý hình sự.
-
Hình phạt của tội trộm cắp
Người có hành vi trộm cắp sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 với mức hình phạt lên đến 20 năm tù như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Có tính chất chuyên nghiệp;
- c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- đ) Hành hung để tẩu thoát;
- e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
- g) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.