Vợ, chồng khi ly hôn có quyền thỏa thuận để tự phân chia tài sản, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Em muốn ly hôn với chồng, nhưng chuyện tài sản thì chưa thống nhất được, em là phụ nữ nhưng đi làm thu nhập cũng khá cao, còn chồng thì lương thấp hơn em. Em muốn hỏi nếu chia tài sản thì sẽ như thế nào?
Chia tài sản là một vấn đề quan trọng khi giải quyết vụ án ly hôn. Một vụ án ly hôn có thể bị kéo dài nếu tranh chấp về tài sản phức tạp mà các bên không thể thống nhất được phương án phân chia.
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định một số nguyên tắc chung để phân chia tài sản khi ly hôn. Cụ thể như sau:
-
Vợ chồng có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản
Trên cơ sở pháp luật dân sự, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận mọi vấn đề trong vụ án ly hôn, trong đó bao gồm cả việc phân chia tài sản. Đồng thời vợ chồng có thể yêu cầu tòa án công nhận các thỏa thuận này. Trừ trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với người khác.
Nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết phân chia theo các quy định chung của pháp luật.
-
Ưu tiên áp dụng chế độ tài sản do vợ chồng thỏa thuận trước
Nếu vợ chồng không tự thỏa thuận được về việc phân chia tài sản và có yêu cầu tòa án giải quyết.
Trường hợp này, nếu trước khi kết hôn, vợ chồng có lập chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì tòa án sẽ phân chia tài sản theo chế độ tài sản này. Trừ trường hợp văn bản chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận bị vô hiệu.
Trường hợp nếu không có chế độ tài sản thỏa thuận hoặc Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì tòa án sẽ phân chia tài sản theo chế độ tài sản vợ chồng theo luật định.
-
Các yếu tố quan trọng quyết định việc phân chia tài sản
Trường hợp tòa án áp dụng chế độ tài sản vợ chồng theo luật định thì tài sản sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng:
Bao gồm các chi tiết về gia đinh như:
Sức khỏe, năng lực hành vi, khả năng lao động tạo ra thu nhâp sau khi ly hôn của vợ và chồng, những người mà vợ, chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Bên nào có hoàn cảnh khó khăn hơn sau khi ly hôn có thể được chia phần tài sản nhiều hơn, hoặc ưu tiên nhận những tài sản tư liệu sản xuất để có thể giúp bảo đảm cuộc sống, tạo thu nhập.
b. Công sức đóng góp của vợ, chồng:
Là sự đóng góp của vợ, chồng trong thời gian hôn nhân đã tạo ra được tài sản chung cho gia đình thông qua hoạt động như kinh doanh, lao động của mỗi người. Ngoài ra tòa án cũng xem xét đến việc duy trì, giữ gìn và phát triển giá trị các tài sản chung.
Trong nhiều gia đình, người vợ có thể ở nhà trông con và người chồng đi làm, kinh doanh. Tuy nhiên, mặc nhiên người vợ vẫn được xem như là có thu nhập như người đi làm.
Bên có công súc đóng góp nhiều hơn sẽ được phần chia tài sản nhiều hơn.
c. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập:
Việc chia tài sản chung phải bảo đảm vợ, chồng sau khi ly hôn tiếp tục duy trì và ổn định nghề nghiệp và công việc hiện tại của mình để tạo ra thu nhập cho cuộc sống sau ly hôn.
Ví dụ: tài sản chung là xe ô tô do người đồng đang kinh doanh thì người chồng sẽ được tiếp tục sử dụng chiếc xe để kinh doanh, nhưng người chồng phải trả cho người vợ số tiền tương đương với tỷ lệ sở hữu mà người vợ được phân chia.
Việc phân chia tài sản chung phải ảnh hưởng tối thiểu đến cuộc sống của vợ, chồng và các con.
d. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng:
Lỗi là nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn.
Ví dụ: người chồng có hành vi đánh bạc, không quan tâm đến gia đình. Thì đây là hành vi có lỗi dẫn đến vợ chồng phải ly hôn.
Tòa án sẽ xem xét lỗi của mỗi bên, nếu một bên có lỗi thì bên còn lại sẽ được ưu tiên bảo vệ quyền lợi của mình và các con chưa thành niên.