Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản cho người khác, nhưng phải đảm bảo tuân thủ một số điều kiện nhất định để di chúc có hiệu lực
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
Chúng tôi nhận được câu hỏi của khách hàng như sau: 5 năm trước, cha mẹ tôi có hứa cho tôi căn nhà đang ở trên thành phố. Nay cha mẹ tôi đều đã mất. Vậy tôi có được lấy căn nhà đó hay không? hay phải chia cho chị tôi đang ở nước ngoài?
-
Các loại di chúc hợp pháp
Hiện nay pháp luật quy định nhiều loại di chúc để cá nhân có thể lựa chọn áp dụng cho phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình. Cụ thể, Điều 628, 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định có 5 loại di chúc như sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực;
- Di chúc miệng.
Về nguyên tắc, nếu di chúc được lập đúng trình tự, đầy đủ nội dung cần thiết, đúng ý nguyện của người lập, thì 5 loại di chúc nêu trên đều có giá trị pháp lý như nhau.
Tốt nhất, để đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế, cũng như việc chia thừa kế đúng với ý nguyện của mình, người lập di chúc nên lập di chúc bằng văn bản có công chứng.
-
Lời hứa cho tài sản có phải là di chúc hay không?
Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo quy định trên, ngoài các điều kiện chung cần phải thỏa mãn của một di chúc là:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc miệng phải thỏa mãn thêm các điều kiện riêng để có hiệu lực bao gồm:
- Phải có ít nhất 2 người làm chứng;
- Người làm chứng phải ghi chép lại ý nguyện của người di chúc miệng, sau đó người làm chứng cùng ký tên hoặc điểm chỉ;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì người làm chứng phải thực hiện chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ.
Cần lưu ý:
Nếu sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Như vậy, đối chiếu vào trường hợp câu hỏi thực tế nêu trên, cha mẹ đã hứa cho con tài sản, nhưng nếu lời hứa đó không có ít nhất 2 người làm chứng ghi chép lại và được chứng thực xác nhận chữ ký, xác nhận điểm chỉ trong thời hạn quy định thì lời hứa đó không được coi là di chúc.
-
Điều kiện đối với người làm chứng di chúc
Như đã nêu, điều kiện của di chúc miệng là phải có ít nhất 2 người làm chứng. Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng có thể được công nhận là người làm chứng.
Cụ thể, căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015, 3 nhóm người dưới đây không được làm chứng:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.