Công đoàn trong công ty là tổ chức đại diện tập thể người lao động tại cơ sở. Doanh nghiệp thành lập công đoàn khi có đủ điều kiện nhất định
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Công đoàn năm 2012;
- Nghị định số 98/2014/NĐ-CP;
- Nghị định số 191/2013/NĐ-CP.
-
Công ty 10 người lao động có phải lập công đoàn?
Công đoàn cơ sở lại một tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện.
Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Công đoàn năm 2012, nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn như sau:
Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn
1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 98/2014/NĐ-CP, quy định chi tiết việc thành lập tổ chức công đoàn cơ sở như sau:
Điều 5. Quy định thành lập các tổ chức chính trị – xã hội tại doanh nghiệp
1. Tổ chức Công đoàn
a) Doanh nghiệp có từ 5 đoàn viên công đoàn, hoặc người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam, đủ điều kiện thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Theo các quy định trên, doanh nghiệp không buộc phải thành lập tổ chức công đoàn, và việc thành lập công đoàn cơ sở không phụ thuộc vào số lượng người lao động đang làm việc. Tuy nhiên, nếu trong doanh nghiệp có từ 5 đoàn viên công đoàn trở lên, hoặc có từ 5 người lao động trở lên có đơn tự nguyện tham gia công đoàn thì doanh nghiệp phải thành lập tổ chức công đoàn cơ sở.
-
Đóng kinh phí công đoàn như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 quy định về mức đóng kinh phí công đoàn như sau:
Điều 26. Tài chính công đoàn
Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;
Ngoài ra, căn cứ Điều 4 Nghị định số 191/2013/NĐ-CP về đối tượng đóng kinh phí công đoàn như sau:
Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo các quy định trên, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư là đối tượng đóng kinh phí công đoàn mà không phụ thuộc việc doanh nghiệp đó đã thành lập tổ chức công đoàn cơ sở hay chưa.
Đồng thời, mức đóng kinh phí công đoàn là 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.