Giải chấp còn gọi là xóa đăng ký thế chấp, được thực hiện sau khi bên thế chấp đã hoàn thành các nghĩa vụ với bên nhận thế chấp
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 102/2017/NĐ-CP;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.
Thế chấp là một biện pháp bảo đảm thường được áp dụng khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Giải chấp là việc xóa thông tin đăng ký thế chấp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện sau khi bên vay đã hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ với tổ chức tín dụng.
-
Điều kiện được xóa đăng ký thế chấp
Trường hợp phổ biến nhất mà bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp là khi bên vay đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc và lãi) với tổ chức tín dụng. Bên vay được nhận lại sổ hồng, sổ đỏ từ tổ chức tín dụng để đi giải chấp.
Ngoài ra, Căn cứ Điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, có một số trường hợp khác bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp bao gồm
- Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;
- Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;
- Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;
- Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;
- Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
- Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm;
-
Trình tự xóa đăng ký thế chấp
Căn cứ Điều 48 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, thủ tục xóa đăng ký thế chấp được thực hiện như sau:
Nộp hồ sơ:
Đối với địa phương đã thành lập bộ phận một cửa: nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa UBND cấp có thẩm quyền.
Đối với địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa:
- Nếu tổ chức thực hiện xóa đăng ký thế chấp: nộp tại văn phòng đăng ký đất đai
- Nếu cá nhân, hộ gia đình thực hiện xóa đăng ký thế chấp: nộp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
Giải quyết xóa đăng ký thế chấp: Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung xóa đăng ký vào sổ địa chính và Giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện:
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP: Thời gian xóa đăng ký thế chấp là không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
-
Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp
Căn cứ Điều 47 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP, người có nhu cầu xóa đăng ký thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm 4 loại giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu xóa đăng ký
- Văn bản đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) hoặc văn bản xác nhận giải chấp của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp phiếu yêu cầu xóa đăng ký chỉ có chữ ký của bên bảo đảm;
- Bản chính Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
Riêng trường hợp xóa đăng ký thế chấp do tài sản bảo đảm đã bị kê biên, xử lý xong từ việc thực hiện thi hành án dân sự thì thành phần hồ sơ bao gồm:
- Phiếu yêu cầu xóa đăng ký
- Văn bản xác nhận kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
- Bản chính Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
-
Kết quả xóa đăng ký thế chấp
Căn cứ Điểm c khoản 5 Điều 18 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, kết quả việc xóa đăng ký thế chấp được thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Trường hợp xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì ghi “Xóa nội dung đăng ký thế chấp ngày …/…/… (ghi ngày đã đăng ký thế chấp trước đây) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”