Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận trả lãi, nhưng đến hạn trả nợ mà người vay không trả được nợ gốc và lãi thì bị tính lãi như thế nào?
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Nghị Quyết số 01/2019/NĐ-HĐTP.
Theo quy định pháp luật, bên vay phải trả đủ tiền khi đến hạn, bao gồm nợ gốc và lãi nếu có thỏa thuận lãi. Vậy nếu hợp đồng vay có thỏa thuận lãi, nhưng khi đến hạn mà người vay không trả được lãi thì bên cho vay được tính lãi như thế nào?
-
Mức lãi suất theo quy định pháp luật
Các cá nhân cho vay tiền lẫn nhau rất phổ biến trong xã hội hiện tại. Trong đó, các bên có thể thỏa thuận trả lãi hoặc không. Nếu có thỏa thuận trả lãi thì mức lãi suất phải tuân thủ quy định pháp luật.
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, mức lãi suất trong hợp đồng vay giữa các cá nhân phải tuân thủ như sau:
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Theo quy định trên:
- Lãi suất cho vay tài sản giữa các cá nhân không được vượt quá 20%/năm.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được áp dụng là 10%/năm.
-
Bên vay phải trả lãi như thế nào?
Khi đến hạn trả nợ, bên vay phải trả đầy đủ tiền bao gồm: nợ gốc và lãi. Nếu bên vay chỉ trả được nợ gốc, trong khi vẫn còn nợ tiền lãi thì bên cho vay có thể căn cứ các quy định sau đây để đòi tiền lãi:
Căn cứ khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị Quyết số 01/2019/NĐ-HĐTP quy định về xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng như sau:
2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:
a) Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015tại thời điểm trả nợ.
Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).
b) Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc);
c) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).
Theo quy định trên, khi đến hạn thì ngoài khoản nợ gốc phải trả, bên vay phải trả lãi trên nợ gốc trong hạn. Nếu chậm trả lãi thì phải trả thêm lãi trên nợ lãi. Cụ thể:
- Lãi trên nợ gốc trong hạn = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc). Với lãi suất theo mức đã thỏa thuận hoặc bằng 10%/năm
- Lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc). Với lãi suất là 10%/năm