Người làm việc không theo hợp đồng lao động phải chịu thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập theo thuế suất toàn phần có được trừ các khoản phụ cấp?
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC;
- Công văn số 4217/CT-TTHT ngày 26/5/2015 của Cục thuế TP. HCM.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Chào anh chị Luật sư TLT, tôi có vấn đề cần tư vấn là công ty tôi có thuê một số người vào làm việc dịch vụ ký hợp đồng dưới 3 tháng. Công ty có hỗ trợ thêm tiền điện thoại và tiền cơm trưa cho họ thì khi tính tổng thu nhập chịu thuế có bao gồm những trợ cấp này không?
Căn cứ điểm i, khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Theo quy định trên, nếu doanh nghiệp ký các loại hợp đồng với cá nhân để làm việc có thời hạn dưới 3 tháng thì có 2 trường hợp:
- Nếu cá nhân có tổng thu nhập dưới 2.000.000 đồng/lần thì không bị khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân không cần làm cam kết 08/CK-TNCN.
- Nếu cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì bị khấu trừ thuế TNCN theo mức tỷ lệ 10% tổng thu nhập. Nếu cá nhân đủ điều kiện làm cam kết thu nhập theo mẫu 08/CK-TNCN thì có thể làm cam kết gửi cho doanh nghiệp để không bị khấu trừ tiền thuế TNCN.
Quy định trên không phân chia thu nhập của cá nhân thành tiền lương, tiền công hay tiền phụ cấp. Vì vậy thu nhập để tính thuế TNCN mà cá nhân phải nộp là tổng các loại thu nhập mà cá nhân nhận được, bao gồm cả tiền lương, tiền công, thù lao và các khoản phụ cấp khác.
Công văn số 4217/CT-TTHT ngày 26/5/2015 của Cục thuế TP. HCM cũng có hướng dẫn như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với Ông Nguyễn Văn A thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ theo thuế suất 10% trên tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên (không được trừ tiền cơm giữa ca, tiền ngoài giờ). Ví dụ: trong tháng 3 Ông A mức lương 10.000.000 đồng, phụ cấp tiền cơm 680.000 đồng, tiền ngoài giờ 227.272 đồng thì Công ty kê khai, khấu trừ thuế TNCN 10% trên tổng mức chi trả là 10.907.272 đồng.