Người bị kết án tù nhưng được hưởng án treo phải tuân thủ pháp luật nói chung cũng như khai báo cư trú để không bị thi hành án tù.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp luật
- Luật Thi hành án hình sự năm 2019;
- Luật cư trú năm 2020.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Chào Luật sư TLT, cho tôi hỏi nếu người đang bị tù treo mà đi khỏi địa phương bao lâu thì phải đăng ký tạm vắng? và khai báo ở đâu ạ?
Người bị kết án tù giam mà được hưởng án treo thì phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Nếu người được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách mà vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự từ 2 lần trở lên thì có thể bị buộc phải chấp hành án tù giam.
Vì vậy, người được hưởng án treo cần lưu ý tuân thủ pháp luật.
-
Người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú bao lâu thì phải khai báo tạm vắng?
Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú năm 2020 như sau:
Điều 31. Khai báo tạm vắng
- Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
Theo quy định trên, người đang được hưởng án treo mà có nhu cầu đi khỏi nơi cư trú (trong phạm vi địa giới hành chính xã, phường, thị trấn) từ 1 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.
Việc đi khỏi nơi cư trú mà không khai báo tạm vắng có thể bị tính là 1 lần vi phạm Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
-
Thủ tục khai báo tạm vắng
Căn cứ khoản 2, 4 Điều 31 Luật Cư trú năm 2020 như sau:
Điều 31. Khai báo tạm vắng
- 2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.- 4. Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.
Theo quy định trên, người đang hưởng án treo có nhu cầu đi khỏi địa phương cư trú thì khai báo tạm vắng như sau:
- Khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú
- Người đang hưởng án treo đi khai tạm vắng cần nộp đề nghị khai báo tạm vắng, kèm theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó đồng ý cho phép đi khỏi nơi cư trú
- Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm:
- Chứng minh nhân dân, căn cước, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng;
- Lý do tạm vắng;
- Thời gian tạm vắng;
- Địa chỉ nơi đến.