Thời gian đóng bảo hiểm bị gián đoạn và người lao động không làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng quyền lợi vẫn được bảo đảm
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Việc làm năm 2013;
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Chị đi làm công nhân may đã đóng bảo hiểm được 5 năm. Rồi chị bị công ty cho nghỉ do giảm đơn hàng được gần 1 năm nay, nhưng chị không biết đi nhận bảo hiểm thất nghiệp. Nay công ty hoạt động trở lại có gọi chị đi làm. Chị muốn hỏi tiền bảo hiểm thất nghiệp của chị mấy năm trước không nhận có bị mất hay không?
Trợ cấp thất nghiệp là chế độ dành cho người lao động có đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng bị thôi việc, mất việc làm. Sau đây là một số quy định chung về trợ cấp thất nghiệp:
-
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- e) Chết.
Theo quy định trên, người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động cần lưu ý:
- Trong thời gian làm việc phải có tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp phải tối thiểu là 12 tháng;
- Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Không đương nhiên được nhận trợ cấp thất nghiệp, mà cần phải nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm để được giải quyết;
- Không tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
- Nhận lương hưu thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
-
Trợ cấp thất nghiệp có được bảo lưu?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định trên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì không bị mất, mà được cộng dồn và bảo lưu.
Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp căn cứ trên tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Với trường hợp câu hỏi cụ thể nêu trên, người lao động có 5 năm đóng bảo hiểm thất nghiệp, nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nên sẽ được bảo lưu 5 năm đã đóng bảo hiểm thất nghiệp để tính cho lần hưởng trợ cấp sau này.
-
Hưởng trợ cấp thất nghiệp được bao nhiêu tháng?
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
- 2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Theo quy định trên, người lao động không được nhận trợ cấp thất nghiệp 1 lần, mà được nhận hàng tháng. Số tháng hưởng trợ cấp được căn cứ vào số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trung bình với mỗi năm đã đóng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động được hưởng 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý: Người lao động không được nhận vượt quá 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.
-
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng?
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Theo quy định trên:
- Mức trợ cấp thất nghiệp được căn cứ vào tiền lương tháng bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc.
- Mức trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng mà người lao động được nhận là 60% mức tiền tháng bình quân nêu trên nhưng không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.