Người phạm tội hình sự có thể không bị tạm giam trong một số trường hợp nhất định hoặc có thể nộp tiền để được tại ngoại.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
- Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.
Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người phạm tội hình sự để đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc để bảo đảm thi hành án. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người phạm tội sẽ được tại ngoại hoặc người phạm tội có thể nộp tiền để được tại ngoại.
-
Các trường hợp được tại ngoại (không bị tạm giam)
Căn cứ khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự, người phạm tội có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng sẽ không bị tạm giam trong những trường hợp sau đây:
- Người phạm tội là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi,
- Người phạm tội là người già yếu, người bị bệnh nặng.
Lưu ý: những người phạm tội nêu trên vẫn bị tạm giam nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
- a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
- b) Tiếp tục phạm tội;
- c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
- d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Ngoài ra, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 còn quy định về 02 biện pháp thay thế biện pháp tạm giam như sau:
- Biện pháp Bảo lĩnh, được quy định tại Điều 121;
- Biện pháp đặt tiền để bảo đảm, được quy định tại Điều 122.
-
Nộp bao nhiêu tiền thì có thể được tại ngoại?
Đặt tiền để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn thay thế cho biện pháp tạm giam, theo đó người phạm tội sẽ được tại ngoại trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC như sau:
Điều 4. Mức tiền đặt để bảo đảm
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:
- 30 triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 100 triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 200 triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 300 triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
- Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;
- Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
Như vậy, mức đặt tiền cụ thể đối với mỗi loại tội phạm sẽ do các cơ quan tiến hành tố tụng quyết định, nhưng không thấp hơn mức tối thiểu tương ứng cho từng loại tội phạm.