Nhượng quyền là hoạt động kinh doanh theo chuỗi rất phổ biến trong ngành ăn, uống, bán lẻ. Thủ tục để hoạt động kinh doanh nhượng quyền không quá phức tạp.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thương mại năm 2005;
- Nghị định số 35/2006/NĐ-CP;
- Nghị định số 120/2011/NĐ-CP;
- Thông tư số 09/2006/TT-BTM.
Nhượng quyền thương mại là hoạt động kinh doanh rất phổ biến, thường được nhiều nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn để phát triển kinh doanh tại Việt Nam trong ngành ăn uống và bán lẻ. Ví dụ: KFC, Mcdonald’s, Pizza Hut, Lotteria, Family Mart, 7-Eleven, G25, Circle K, Shop&go, Miniso.
Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết về thủ tục nhượng quyền thương mại như sau:
-
Nhượng quyền thương mại là gì?
Nhượng quyền thương mại là hình thức kinh doanh theo mô hình chuỗi, trong đó:
- Bên nhượng quyền (là cá nhân, tổ chức) cho phép bên nhận quyền (là cá nhân, tổ chức khác) kinh doanh bằng cách sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, công thức, quy trình kinh doanh của bên nhượng quyền.
- Bên nhận quyền phải trả phí và chấp thuận các điều kiện do bên nhượng quyền đưa ra. Bên nhận quyền cũng phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và chịu sự kiếm soát của bên nhượng quyền.
-
Các hình thức nhượng quyền thương mại
Trong kinh doanh nhượng quyền, bên nhượng quyền có thể trao cho bên nhận quyền được sử dụng nhiều tài sản vô hình của bên nhượng quyền như:
- Tên thương mại;
- Nhãn hiệu;
- Biểu tượng kinh doanh;
- Bí quyết kinh doanh;
- Quy trình sản xuất kinh doanh;
- Công thức chế biến sản phẩm;
- …
Do vậy, tương ứng sẽ có nhiều dạng hợp tác nhượng quyền. Nhìn chung sẽ có 2 hình thức nhượng quyền như sau:
- Nhượng quyền nhãn hiêu: Bên nhận quyền được phép sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ của bên nhượng quyền để kinh doanh. Được sử dụng nhiều trong ngành bán lẻ hàng hóa.
- Nhượng quyền quy trình vận hành/công thức/bí quyết suất xuất sản phẩm, dịch vụ: Bên nhận quyền được phép áp dụng quy trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng công thức/bí quyết sản xuất sản phẩm, dịch vụ của bên nhượng quyền. Ví dụ sản xuất bánh kẹo, đồ uống (cà phê, trà sữa,…) theo công thức của bên nhượng quyền.
-
Điều kiện để nhượng quyền thương mại
Để kinh doanh nhượng quyền thành công, an toàn pháp lý, các bên trong giao dịch nhượng quyền cần bảo đảm các yếu tố tối thiểu sau:
- Hệ thống kinh doanh dự kiến nhượng quyền phải hoạt động được tối thiểu 1 năm;
- Các bên doanh nghiệp phải được thành lập hợp pháp, có đăng ký ngành nghề kinh doanh đầy đủ tương ứng với hệ thống kinh doanh nhượng quyền;
- Nhãn hiệu, tên thương mại, bí quyết kinh doanh cần được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ và được sử dụng hợp pháp;
- Đảm bảo các điều kiện kinh doanh cho ngành nghề kinh doanh nhượng quyền như: an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, bán lẻ đồ uống có cồn, …
Các yêu cầu trên giúp bảo đảm hoạt động kinh doanh nhượng quyền đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật, cũng như hạn chế tranh chấp về quyền sử dụng tài sản trí tuệ.
-
Thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại
Sau khi các bên đã thống nhất thỏa thuận nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền cần thực hiện thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại với Bộ Công thương. Trừ 2 trường hợp sau đây là được miễn thủ tục đăng ký nhưng vẫn phải thực hiện báo cáo định kỳ với Sở Công thương:
- Nhượng quyền trong nước;
- Nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài.
Thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại tại Bộ Công thương như sau:
Thành phần hồ sơ đăng ký nhượng quyền thương mại:
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định số 120/2011/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 09/2006/TT-BTM;
- Bản giới thiệu nhượng quyền theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 09/2006/TT-BTM;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ thành lập hợp pháp khác (bản sao công chứng);
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ (Bản sao công chứng);
- Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu (Trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp).
Lưu ý: các văn bản nêu trên nếu do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Trình tự đăng ký nhượng quyền thương mại:
Căn cứ Điều 20 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, trình tự đăng ký cụ thể như sau:
- Bên nhượng quyền nộp hồ sơ đăng ký nhượng quyền thương mại tại Bộ Công thương (chỉ đối với trường hợp phải đăng ký);
- Nếu hồ sơ hợp lệ, Bộ Công thương thực hiện đăng ký vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo cho người đăng ký trong 5 ngày làm việc,
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, Bộ Công thương thông báo cho bên nhượng quyền bổ sung trong 2 ngày làm việc.
-
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Để tiến hành kinh doanh theo mô hình nhượng quyền, bên nhượng quyền và bên nhận quyền phải giao kết hợp đồng nhượng quyền. Các nội dung chính của hợp đồng bao gồm:
- Nội dung của quyền thương mại.
- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
- Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
- Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Ngoài ra, các bên nên có thêm các điều khoản bổ sung quan trọng bao gồm:
- Nội dung cụ thể về nhượng quyền: số lượng cửa hàng nhượng quyền, phạm vi nhượng quyền, chi phí nhượng quyền, thời gian nhượng quyền, thanh toán, quyền kiểm soát và hỗ trợ của bên nhượng quyền, các điều cấm, trách trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Các cam kết của mỗi bên;
- Điều khoản gia hạn hợp đồng;
- Điều khoản giải quyết tranh chấp.
-
Quyền và nghĩa vụ chung của các bên trong nhượng quyền thương mại
Các bên trong giao dịch nhượng quyền thương mại có quyền tự do thỏa thuận các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Nếu các bên không có thỏa thuận cụ thể thì quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sẽ như sau:
Đối với bên nhượng quyền:
Quyền của bên nhượng quyền được quy định tại Điều 286 Luật Thương mại năm 2005 như sau:
- Nhận tiền nhượng quyền;
- Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
Nghĩa vụ của bên nhượng quyền được quy định tại Điều 287 Luật Thương mại năm 2005 như sau:
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
- Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho bên nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của bên nhận quyền;
- Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
- Đối xử bình đẳng với các bên nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Đối với bên nhận quyền:
Quyền của bên nhận quyền được quy định tại Điều 288 Luật Thương mại năm 2005 như sau:
- Yêu cầu bên nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Yêu cầu bên nhượng quyền đối xử bình đẳng với các bên nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Nghĩa vụ của bên nhận quyền được quy định tại Điều 289 Luật Thương mại năm 2005 như sau:
- Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
- Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
- Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của bên nhượng quyền;
- Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
- Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
- Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.