Giải thể là một thủ tục để chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Khi giải thể, doanh nghiệp có thể phải trả lại con dấu hoặc không tùy từng trường hợp
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp năm 2020;
- Luật Doanh nghiệp năm 2014;
- Nghị định số 99/2016/NĐ-CP.
-
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Giải thể là một thủ tục chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể chủ động giải thể hoặc có thể bị buộc phải giải thể nếu không đáp ứng được điều kiện hoạt động.
Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định các trường hợp giải thể doanh nghiệp bao gồm:
Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Cần lưu ý: để được giải thể, doanh nghiệp phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính của mình đối với Nhà nước, đối với người lao động và đối với các cá nhân, tổ chức khác. Cụ thể khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
-
Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Để giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục:
- Ban hành quyết định giải thể; Nếu là công ty TNHH hoặc công ty CP thì phải tổ chức họp hội đồng thành viên, họp đại hội đồng cổ đông để thông qua nghị quyết giải thể doanh nghiệp.
- Thông báo giải thể.
- Thanh toán các khoản nợ tài chính đối với Nhà nước, người lao động, đối tác…
- Thanh lý tài sản…
Cụ thể Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định trình tự giải thể doanh nghiệp như sau:
Điều 208. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
…
-
Có phải nộp lại con dấu khi giải thể doanh nghiệp
Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định dấu của doanh nghiệp như sau:
Điều 43. Dấu của doanh nghiệp
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, doanh nghiệp có quyền chủ động quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu. Doanh nghiệp không còn cần phải thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu.
Ngoài ra, Điều 210 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về hồ sơ giải thể doanh nghiệp không quy định doanh nghiệp phải nộp lại con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên, giai đoạn trước khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 ra đời, thì doanh nghiệp không được chủ động đến cơ sở khắc dấu để làm con dấu, mà phải đăng ký mẫu dấu với cơ quan Công an.
Sau khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực, doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc khắc dấu, không cần thông qua cơ quan Công an.
Do vậy, căn cứ Điều 18 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp nào thành lập trước ngày 01/7/2015, thì khi thực hiện thủ tục giải thể, phải nộp lại cho dấu cho cơ quan Công an. Những doanh nghiệp được thành lập sau ngày 01/7/2015 thì không cần nộp lại con dấu khi thực hiện giải thể.