TỔNG CỤC THUẾ ——- Số: 5337/CTLAN-TTHT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ————— Long An, ngày 27 tháng 11 năm 2024 |
Kính gửi: |
Công ty Cổ phần Xây dựng World Steel ; Mã số thuế: 1101835141; Địa chỉ: Lô Q9-10-15-16 Đường số 7, KCN Hải Sơn mở rộng (GĐ 3+4), xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. |
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Trả lời văn bản số 63/WS ngày 08/11/2024 (công văn đến số 13687 ngày 20/11/2024 của Công ty Cổ phần Xây dựng World Steel (gọi tắt là Công ty) về việc xác định thuế GTGT hàng hóa vật liệu xây dựng công trình trong khu phi thuế quan. Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hưóng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tảỉ quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
+ Tại khoản 2 Điều 16 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
…
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau khôn cần tờ khai hải quan;
– Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
– Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
Căn cứ công văn số 123/CST-XNK ngày 17/1/2024 của Cục Quản lý, giám sát chính sách Thuế, phí và lệ phí trả lời công văn số 6529//TCHQ-GSQL ngày 18/12/2023 của Tổng Cục Hải Quan “về thủ tục đưa hàng hóa vào xây dựng công trình cho doanh nghiệp chế xuất” có nêu:
… pháp luật về thuế GTGT đã quy định cụ thể điều kiện đề áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và điều kiện khẩu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Theo đó, việc lựa chọn làm hay không làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa quy định tại Nghị định số 35/2022NĐ-CP, Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thông tư số 39/2018/TT-BTC là quyền của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% thì đối với hàng hoá (trừ nội dung nêu tại gạch đầu dòng thứ 3 khoản 2 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) phải có tờ khai hải quan thì mới đảm bảo điều kiện được xem xét áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Điều 9 và Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty đưa vật liệu vào xây dựng công trình cho doanh nghiệp chế xuất mà không có tờ khai hải quan thì không thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu với quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Cục Thuế trả lời cho Công ty được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.