Người đánh bạc trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người ngồi xem đánh bạc liệu có vô can?
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Con trai tôi được bạn rủ đi chơi, ở đó họ có tổ chức đánh bài tiến lên ăn tiền. Con trai tôi từ trước đến nay không biết chơi trò này, nên chỉ ngồi xem. Tôi muốn hỏi, con trai tôi chỉ ngồi xem, không tham gia thì có vi phạm pháp luật, bị xử phạt gì không?
Trong một vụ án hình sự, các cơ quan chức năng luôn phải thực hiện điều tra trước khi quyết định việc truy tố, xét xử hình sự một cá nhân nào đó. Do vậy,người ngồi xem đánh bạc có thể bị liên lụy các tội danh sau đây:
-
Đồng phạm tội đánh bạc
Trường hợp người ngồi xem đánh bạc có hành vi góp tiền, tài sản, cổ vũ, kích động người khác đánh bạc thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với vai trò đồng phạm, với mức hình phạt có thể lên đến 7 năm tù như sau:
Điều 321. Tội đánh bạc
- Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Khi xét xử, tòa án sẽ xem xét vai trò của người ngồi xem trong vụ án đánh bạc để quyết định mức hình phạt cụ thể. Nếu người đó chỉ có vai trò giúp sức, không phải chủ mưu thì thông thường mức hình phạt sẽ thấp hơn so với người chủ mưu.
-
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
Trường hợp người ngồi xem đánh bạc, nhưng người này đứng ra tổ chức để cho người khác đánh bạc, hoặc người này sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho người khác đánh bạc, thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, với mức hình phạt lên đến 10 năm tù như sau:
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
- Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
- Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
- Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Cần lưu ý: Địa điểm dùng để đánh bạc có thể không phải thuộc quyền sở hữu của người tổ chức đánh bạc, mà có thể là địa điểm thuê, mượn.