Khi nhận thấy bên kia vi phạm hợp đồng, bạn có quyền tạm ngừng thực hiện hợp đồng hay không để hạn chế thiệt hại nếu bên kia tiếp tục vi phạm?
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thương mại năm 2005.
Khi nhận thấy bên bán chưa đặt hàng từ nhà sản xuất trong khi đã đến thời hạn giao hàng, liệu bạn có tiếp tục thanh toán tiếp hay không? Nếu thanh toán tiếp mà bên kia vẫn không đặt hàng, không có hàng để giao thì bạn càng bị thiệt hại hơn.
Thực tế hoạt động thương mại không hiếm những trường hợp như trên. Và một bên phải gánh thiệt hại do hành vi vi phạm của bên kia.
Vì vậy, pháp luật thương mại cho phép bên bị vi phạm hợp đồng có quyền tạm ngừng thực hiện hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của mình.
-
Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là một biện pháp chế tài trong quan hệ thương mại được quy định tại Điều 308 Luật Thương mại năm 2005.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc tạm thời không thực hiện công việc (nghĩa vụ), mà công việc (nghĩa vụ) đó sẽ được thực hiện ở thời điểm khác muộn hơn.
Ví dụ: Bên A ký hợp đồng mua hàng hóa của Bên B. Bên A sẽ thanh toán trước cho Bên B một phần trước khi Bên B giao hàng. Thực tế khi Bên B sẵn sàng giao hàng nhưng Bên A vẫn chưa thực hiện thanh toán trước một phần, dẫn đến Bên B chưa giao hàng cho Bên A mặc dù đã sẵn hàng để giao. Trường hợp này Bên B đang áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
-
Khi nào được tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Với bản chất là một chế tài trong thương mại. Do đó, một bên chỉ được phép thực hiện chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng khi đã có sự vi phạm hợp đồng của bên kia.
Căn cứ Điều 308 Luật Thương mại năm 2005 như sau:
Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Theo quy định trên, trừ khi một hành vi vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm, một bên sẽ được sử dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng nếu:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện để được tạm ngừng thực hiện hợp đồng; Và điều kiện này được ghi rõ trong hợp đồng;
- Hoặc bên kia vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Quy định trên mang tính nguyên tắc chung để xác định khi nào thì một bên được tạm ngừng thực hiện hợp đồng. Do đó, khi đàm phán, soạn thảo hợp đồng, các bên nên quy định cụ thể các nội dung sau:
- Khi xảy ra điều kiện nào (vi phạm nào) thì được tạm ngừng thực hiện hợp đồng?
- Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải thực hiện thông báo như thế nào?
- Thời gian tạm ngừng thực hiện hợp đồng?
- Nếu nghĩa vụ bị vi phạm dẫn đến tạm ngừng thực hiện hợp đồng không được khắc phục thì xử lý như thế nào?
-
Hệ quả của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Căn cứ Điều 309 Luật Thương mại năm 2005 như sau:
Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Về nguyên tắc, mặc dù hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện, nhưng hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý. Nên một khi các nghĩa vụ của hợp đồng chưa được các bên hoàn thành thì các bên phải hoàn tất các nghĩa vụ đó trừ khi có thỏa thuận khác.
Do đó, khi bên vi phạm hợp đồng đã khắc phục xong hành vi vi phạm thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng và bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại.
Lưu ý:
- Việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng mà không có căn cứ thì việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng đó cũng có thể là hành vi vi phạm hợp đồng và bên tạm ngừng phải bồi thường thiệt hại;
- Việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng có tác động trực tiếp đến một bên trong hợp đồng. Do đó, bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc mình tạm ngừng thực hiện hợp đồng. Nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.