Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp chỉ có 1 chủ sở hữu. Tùy vào tình hình kinh doanh, công ty TNHH một thành viên có quyền tăng hoặc giảm vốn điều lệ. Khi tăng hay giảm vốn điều lệ, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật.
Công ty TNHH một thành viên tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm vốn;
2. Chủ sở hữu huy động thêm vốn góp của người khác.
Trường hợp này, có nghĩa là công ty đã kết nạp thêm thành viên góp vốn mới. Vì vậy, công ty phải chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác là công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Hồ sơ tăng vốn điều lệ:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Quyết định của chủ sở hữu về việc thay đổi vốn điều lệ doanh nghiệp;
- Giấy ủy quyền để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
1. Khi chủ sở hữu không góp vốn điều lệ đầy đủ và đúng hạn theo quy định pháp luật
Trường hợp này, công ty phải điều chỉnh giảm vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Cụ thể trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
2. Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ cho chủ sở hữu
Công ty chỉ được thực hiện việc này nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp, tuy nhiên công ty phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả vốn cho chủ sở hữu.
Đây là điểm mới của Luật doanh nghiệp 2014 so với Luật doanh nghiệp 2005 khi không cho phép công ty TNHH một thành viên giảm vốn điều lệ.
Hồ sơ giảm vốn điều lệ:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Quyết định của chủ sở hữu về việc thay đổi vốn điều lệ doanh nghiệp;
- Giấy ủy quyền để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.