Công ty cổ phần được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ty chào bán cổ phần qua các hình thức chào bán cho các cổ đông hiện hữu, chào bán ra công chúng và chào bán cổ phần riêng lẻ.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13.
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục phát hành cổ phần riêng lẻ hiện nay tương đối đơn giản. Vì vậy, vấn đề của phát hành cổ phần riêng lẻ là ở bản thân doanh nghiệp và phương án phát hành có hấp dẫn nhà đầu tư để họ rót vốn hay không.
-
Thủ tục, hồ sơ chào bán cổ phần riêng lẻ của Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng
Căn cứ Điều 123 Luật Doanh nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
- Tổng số cổ phần dự định chào bán;
- Các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;
- Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo nêu trên, doanh nghiệp đồng thời phải có các tài liệu sau:
- Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;
- Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có).
-
Thời hạn thực hiện thủ tục
Sau khi gửi thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh, nếu sau 05 ngày làm việc, doanh nghiệp không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh thì có quyền bán cổ phần, kể từ ngày gửi thông báo.
Kết thúc đợt chào bán cổ phần, Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.