Người làm chứng có nghĩa vụ tường thuật đúng sự thật khách quan mà mình chứng kiến, không được khai báo gian dối làm sai lệch hồ sơ vụ án.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Người làm chứng trong vụ án hình sự là người biết được những tình tiết của vụ án nên được cơ quan chức năng triệu tập làm việc để cung cấp lời khai về vụ việc.
Việc cung cấp lời khai không đúng sự thật do không nhớ rõ hoặc do cố tình khai không trung thực đều có thể dẫn đến sai lệch hồ sơ vụ án, thậm chí làm kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.
-
Trách nhiệm của người làm chứng
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng như sau:
Điều 66. Người làm chứng
3. Người làm chứng có quyền:
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
Theo các quy định trên, người làm chứng có các trách nhiệm cơ bản sau đây:
- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến vụ án.
Người làm chứng có thể giúp xác định sự thật vụ án, xác định người phạm tội. Do đó, người làm chứng sẽ được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, … và được thanh toán chi phí khi ra làm chứng.
-
Người làm chứng cố tình khai báo gian dối bị xử lý như thế nào?
Người làm chứng đã được triệu tập mà cố tình vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải đến cơ quan chức năng để làm việc.
Căn cứ khoản 5 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 như sau:
Điều 66. Người làm chứng
5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Theo quy định trên, lời khai của người làm chứng có vai trò quan trọng để xác định sự thật vụ án. Do đó, nếu người làm chứng cố tình khai báo gian dối thì có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 382 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
Điều 382. Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối
- Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức;
- Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.