Nợ phải thu được coi là một loại tài sản của doanh nghiệp, nên có thể sử dụng khoản nợ phải thu để thế chấp vay vốn ngân hàng
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Nghị định số 21/2021/NĐ-CP;
- Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN.
-
Dùng khoản nợ phải thu để thế chấp được không?
Theo pháp luật dân sự, quyền đòi nợ đối với một khoản nợ phải thu là một quyền tài sản.
Căn cứ Điều 14 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 14. Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
Bên có quyền trong hợp đồng được dùng quyền đòi nợ, các khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác; quyền khai thác, quản lý dự án đầu tư; quyền cho thuê, cho thuê lại; quyền hưởng hoa lợi, lợi tức, lợi ích khác trị giá được bằng tiền hình thành từ hợp đồng; quyền được bồi thường thiệt hại; quyền khác trị giá được bằng tiền phát sinh từ hợp đồng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Theo quy định trên, bên có quyền đòi nợ được dùng quyền đòi nợ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Cụ thể là được dùng quyền đòi nợ làm tài sản thế chấp về vay vốn tại các tổ chức tín dụng, nếu được tổ chức tín dụng chấp thuận.
-
Xử lý tài sản thế chấp là quyền đòi nợ thế nào?
Tương tự như các loại tài sản bảo đảm khác, nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận bảo đảm (là tổ chức tín dụng) có quyền xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ.
Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN, việc xử lý tài sản thế chấp là quyền đòi nợ được thực hiện như sau:
Điều 7. Xử lý tài sản thế chấp là quyền đòi nợ
1. Trước thời điểm xử lý quyền đòi nợ ít nhất bảy (07) ngày làm việc, bên nhận thế chấp gửi cho bên có nghĩa vụ trả nợ văn bản thông báo xử lý quyền đòi nợ và một (01) bản sao có xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng đối với hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ đã được công chứng hoặc bản chính hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ có chữ ký, con dấu (nếu có) của các bên hoặc Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền đòi nợ do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp.
2. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo xử lý quyền đòi nợ, bên có nghĩa vụ trả nợ có trách nhiệm thanh toán khoản nợ cho bên nhận thế chấp theo hướng dẫn như sau:
a) Nếu thời điểm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng có căn cứ phát sinh quyền đòi nợ của bên thế chấp xảy ra trước thời điểm xử lý quyền đòi nợ theo hợp đồng thế chấp thì bên có nghĩa vụ trả nợ có trách nhiệm chuyển khoản tiền trả nợ vào tài khoản do bên có nghĩa vụ trả nợ mở tại Ngân hàng theo chỉ định của bên nhận thế chấp.
Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu Ngân hàng phong tỏa tài khoản này và chỉ được quyền yêu cầu Ngân hàng giải tỏa để xử lý khi đến thời điểm xử lý tài sản thế chấp. Kể từ thời điểm nộp tiền vào tài khoản, bên có nghĩa vụ trả nợ không được quyền yêu cầu Ngân hàng giải tỏa và thực hiện giao dịch đối với số tiền này.
b) Nếu thời điểm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng có căn cứ phát sinh quyền đòi nợ của bên thế chấp xảy ra sau thời điểm xử lý quyền đòi nợ theo hợp đồng thế chấp thì bên nhận thế chấp được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán khoản nợ đó cho mình tại thời điểm nghĩa vụ trả nợ đến hạn.
Bên nhận thế chấp không được yêu cầu bên thế chấp thanh toán khi nghĩa vụ trả nợ chưa đến hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp nhận trực tiếp các khoản tiền, tài sản từ bên có nghĩa vụ trả nợ thì bên nhận thế chấp phải lập biên bản có chữ ký của bên thế chấp, bên nhận thế chấp và bên có nghĩa vụ trả nợ. Biên bản nhận các khoản tiền, tài sản phải ghi rõ việc bàn giao, tiếp nhận các khoản tiền, tài sản và xác định giá trị tài sản.
Trong trường hợp bên thế chấp không ký vào biên bản thì biên bản đó chỉ cần chữ ký của bên nhận thế chấp và bên có nghĩa vụ trả nợ. Bên nhận thế chấp có trách nhiệm gửi biên bản nhận các khoản tiền, tài sản cho bên thế chấp.
4. Trường hợp bên có nghĩa vụ trả nợ không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên nhận thế chấp có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý theo thủ tục quy định tại Điều 63 Nghị định số 163/2006/NĐ-CPtrong trường hợpkhoản nợ là vật;
b) Yêu cầu bên có nghĩa phải trả số tiền gốc, lãi và lãi quá hạn (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng, phù hợpvới quy định của pháp luật, trừ trường hợpcó thỏa thuận khác;
c) Yêu cầu bên thế chấp thực hiện tiếp nghĩa vụ bảo đảm trong trường hợp giá trị nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng có căn cứ phát sinh quyền đòi nợ thực hiện không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ của bên thế chấp;
d) Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Theo quy định trên, khi xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ cần lưu ý một số vấn đề quan trọng sau:
- Trước khi xử lý quyền đòi nợ ít nhất 7 ngày làm việc: Ngân hàng phải gửi cho con nợ thông báo xử lý quyền đòi nợ và bản chính hoặc bản sao công chứng đối với hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ;
- Con nợ phải trả số tiền gốc, lãi và lãi quá hạn (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng, phù hợpvới quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Ngân hàng có quyền yêu cầu bên thế chấp thực hiện tiếp nghĩa vụ bảo đảm trong trường hợpgiá trị quyền đòi nợ không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ của bên thế chấp.