Khi vi phạm hợp đồng nhưng nguyên nhân do sự kiện bất khả kháng thì bên vi phạm có được miễn trách nhiệm hay không
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Luật Thương mại năm 2005.
Chúng tôi nhận được câu hỏi của khách hàng như sau: Đầu năm 2021, công ty tôi có ký hợp đồng cung cấp lô hàng thời trang. Nhưng vì lý do bất khả kháng nên không giao hàng đúng hạn. Nay khách hàng đang kiện công ty tôi đòi bồi thường vì giao trễ. Họ nói công ty họ bị khách hàng phản ánh làm mất uy tín công ty. Tôi không rõ công ty tôi có phải bồi thường gì hay không vì chúng tôi cũng đã giao hàng xong.
-
Sự kiện bất khả kháng là gì?
Pháp luật hiện hành không có quy định rõ những tình huống nào, sự kiện nào thì được xem là sự kiện bất khả kháng. Tuy nhiên, nguyên tắc để xác định một sự kiện có phải là bất khả kháng hay không được quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
Như vậy, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan mà các bên ký kết hợp đồng không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù các bên đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
-
Có thể kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng không?
Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận để kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng. Nếu không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả.
Cụ thể Điều 296 Luật Thương mại năm 2005 quy định việc thực hiện hợp đồng nếu xảy ra sự kiện bất khả kháng như sau:
Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Như vậy, trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Nếu không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
- 05 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
- 08 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
Cần lưu ý: Với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ thì không áp dụng kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
-
Bên vi phạm hợp đồng có được miễn trách nhiệm?
Căn cứ Điều 294 Luật Thương mại năm 2005 quy định các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:
Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Theo quy định trên, bên vi phạm hợp đồng vì nguyên nhân sự kiện bất khả kháng có thể được miễn trách nhiệm của mình.
Tuy nhiên, để được miễn trách nhiệm cho hành vi vi phạm, thì bên vi phạm phải chứng minh có sự kiện bất khả kháng xảy ra, và phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết theo quy định tại Điều 295 Luật Thương mại năm 2005 như sau:
Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.