Cá nhân cho vay là hoạt động phổ biến trong xã hội, nhưng cần tìm hiểu kỹ trước khi cho vay để đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh cho vay lãi nặng
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP.
Hiện nay nhiều cá nhân kinh doanh bằng hoạt động cho vay với các mức lãi suất linh hoạt. Tuy nhiên không phải ai cũng tuân thủ các quy định pháp luật về lãi suất. Đặc biệt là hoạt động tín dụng đen, gây nhiều hệ lụy xấu cho xã hội.
-
Lãi suất cho vay góp bao nhiêu là phù hợp?
Để tránh bị người vay khởi kiện, tố cáo về hành vi cho vay. Cá nhân cho vay cần tuân thủ quy định về lãi suất tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Theo quy định trên, bên cho vay và bên vay có thể tự thỏa thuận về lãi suất vay. Tuy nhiên, mức lãi suất vay bị khống chế bởi mức trần là 20%/năm. Đây là điểm rất quan trọng mà các bên cần lưu ý khi giao dịch vay tài sản.
Giả sử, các bên thỏa thuận lãi suất vay là 3%/tháng, tương đương 36%/năm, thì phần lãi suất vượt quá mức trần sẽ không có hiệu lực.
-
Khi nào thì bị coi là cho vay lãi nặng?
Như đã nêu ở phần trên, lãi suất vay tài sản không được vượt quá mức trần 20%/năm. Tuy nhiên để quy kết một cá nhân có hành vi cho vay lãi nặng thì mức lãi suất vay phải cao đến một mức nhất định.
Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP hành vi cho vay nặng lãi được giải thích như sau:
“Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Theo quy định trên, mức lãi suất vay bị coi là cho vay lãi nặng nếu cao từ 100%/năm trở lên.
-
Mức phạt hành vi cho vay với lãi suất trái quy định
Hành vi cho vay lãi nặng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, với 2 khung hình phạt như sau:
Khung 1: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
Khung 2: phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu:
- Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên
Hình phạt bổ sung: ngoài 2 khung hình phạt trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.