Tranh chấp thừa kế là loại tranh chấp rất phổ biến và phức tạp, đặc biệt đối với các tranh chấp liên quan đến bất động sản
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP;
- Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Tranh chấp thừa kế về đất đai mặc dù rất phổ biến, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ bản chất pháp lý loại tranh chấp này, cũng như quy trinh giải quyết tranh chấp.
-
Tranh chấp đất đai phải qua hòa giải tại UBND cấp xã
Căn cứ Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.
Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã nơi có đất.
Nếu Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì các bên có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lên UNBD cấp huyện hoặc nộp đơn khởi kiện tại tòa án.
Nếu tranh chấp đất đai mà chưa được hòa giải tại UBND cấp xã thì chưa đủ điều kiện để nộp đơn khởi kiện tại tòa án.
-
Tranh chấp thừa kế đất đai có phải qua hòa giải tại UBND cấp xã?
Tranh chấp thừa kế đất đai là tranh chấp giữa những người thừa kế với nhau hoặc giữa những người chưa xác định có phải người thừa kế hay không nhưng họ nghĩ mình có quyền hưởng di sản thừa kế.
Nhiều người nghĩ tranh chấp thừa kế đất đai là tranh chấp đất đai nên phải nộp đơn hòa giải tranh chấp tại UBND cấp xã nơi có đất. Tuy nhiên, bản chất của tranh chấp này không phải tranh chấp đất đai mà là tranh chấp về việc phân chia tài sản.
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP như sau:
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Như vậy, tranh chấp thừa kế đất đai là loại tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất nên không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.
-
Trình tự giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai
Hồ sơ, thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế nhà đất
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu).
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện có thể bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Căn cứ khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện nộp đơn khởi kiện theo một trong các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 3: Tiếp nhận và thụ lý vụ án
Thẩm phán tính tiền tạm ứng án phí phải nộp, và thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự và nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Sau khi nhận được biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Thẩm phán ghi vào sổ thụ lý và chính thức thụ lý vụ án.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, vụ án phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng.
Bước 5: Xét xử sơ thẩm
Bước 6: Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị)
Bước 7: Thi hành án
Người được thi hành án có quyền nộp đơn yêu cầu thi hành án sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, theo đó:
- Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị;
- Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án.