Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ tự kê khai và nộp thuế theo quy định pháp luật. Tuy nhiên nếu tự kê khai không trung thực để không nộp hoặc giảm số thuế phải nộp thì có thể bị xử lý về hành vi trốn thuế
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ tự kê khai và nộp thuế theo quy định pháp luật. Thực tế không ít trường hợp cố tình không kê khai hoặc kê khai không trung thực để không đóng hoặc giảm số thuế phải nộp. Tuy nhiên cũng không ít trường hợp do không nắm rõ các quy định pháp luật dẫn đến chậm trễ trong việc kê khai và nộp thuế.
Khi xem xét giải quyết vụ việc có dấu hiệu vi phạm về thuế, tùy từng hành vi cụ thể, cơ quan chức năng sẽ kết luận đó có phải là hành vi trốn thuế hay không, hay chỉ là sự sai sót liên quan đến thuế.
-
Những hành vi được coi là trốn thuế
Căn cứ Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, những hành vi dưới đây được coi là trốn thuế:
a. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ các hành vi sau:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
b. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ các hành vi sau:
- Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
- Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
- Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định
c. Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d. Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ. Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ hành vi sau:
- Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
-
Xử phạt hành chính hành vi trốn thuế
Tùy vào mức độ của hành vi, người có hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp có hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
Riêng các hành vi tại điểm b, đ, e nêu trên mà bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
-
Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi trốn thuế
Nếu người nộp thuế vi phạm với số tiền thuế đặc biệt lớn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
Đối tượng | Hành vi | Mức phạt |
Cá nhân | Thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền:
– Từ 100 – dưới 300 triệu đồng; – Hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng trước đó đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự mà chưa được xóa án tích. |
– Phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng;
– Hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm. |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Có tổ chức; – Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng; – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; – Phạm tội 02 lần trở lên; – Tái phạm nguy hiểm. |
– Phạt tiền từ 500 triệu đồng – 1,5 tỷ đồng;
– Hoặc phạt tù từ 01 – 03 năm. |
|
Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên. | – Phạt tiền từ 1,5 – 4,5 tỷ đồng;
– Hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm |
|
Pháp nhân thương mại | Pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền:
– Từ 200 – dưới 300 triệu đồng; – Hoặc từ 100 – dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật Hình sự chưa được xóa án tích.
|
Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỷ đồng |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Có tổ chức; – Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng; – Phạm tội 02 lần trở lên; – Tái phạm nguy hiểm. |
Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng | |
Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên. | – Phạt tiền từ 03 – 10 tỷ đồng;
– Hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm |
Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.