Người sử đụng đất được pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Nếu có hành vi lấn chiếm đất đai thì tùy theo mức độ vi phạm, người lấn chiếm có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định số 91/2019/NĐ-CP;
- Nghị định số 04/2022/NĐ-CP.
-
Thế nào là lấn đất, chiếm đất
Hành vi lấn đất, chiếm đất được giải thích tại Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định số 04/2022/NĐ-CP bao gồm các hành vi sau đây:
1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và được pháp luật bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Do vậy, việc sử dụng đất mà mình không có quyền sử dụng, sử dụng không có căn cứ pháp luật, quyền sử dụng đất đã bị thu hồi thì có thể bị coi là lấn đất, chiếm đất.
-
Mức phạt hành chính hành vi lấn đất, chiếm đất
Tùy vào mức độ vi phạm, loại đất bị lấn chiếm mà người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm | Diện tích đất lấn, chiếm
(đơn vị: héc ta) |
Mức phạt |
Lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn | Dưới 0,05 | 02 – 03 triệu đồng |
Từ 0,05 – dưới 0,1 | 03 – 05 triệu đồng | |
Từ 0,1 – dưới 0,5 | 05 – 15 triệu đồng | |
Từ 0,5 – dưới 01 | 15 – 30 triệu đồng | |
Từ 01 trở lên | 30 – 70 triệu đồng | |
Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn | Dưới 0,05 | 03 – 05 triệu đồng |
Từ 0,05 – dưới 0,1 | 05 – 10 triệu đồng | |
Từ 0,1 – dưới 0,5 | 10 – 30 triệu đồng | |
Từ 0,5 – dưới 01 | 30 – 50 triệu đồng | |
Từ 01 trở lên | 50 – 120 triệu đồng | |
Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn | Dưới 0,02 | 03 – 05 triệu đồng |
Từ 0,02 – dưới 0,05 | 05 – 07 triệu đồng | |
Từ 0,05 – dưới 0,1 | 07 – 15 triệu đồng | |
Từ 0,1 – dưới 0,5 | 15 – 40 triệu đồng | |
Từ 0,5 – dưới 0,1 | 40 – 60 triệu đồng | |
Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp (không phải là đất để khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;…) | Dưới 0,05 | 10 – 20 triệu đồng |
Từ 0,05 – dưới 0,1 | 20 – 40 triệu đồng | |
Từ 0,1 – dưới 0,5 | 40 – 100 triệu đồng | |
Từ 0,5 – dưới 01 | 100 – 200 triệu đồng | |
Từ 01 trở lên | 200 – 500 triệu đồng |
Các biện pháp buộc khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất;
- Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
Cần lưu ý:
- Các mức phạt trên là đối với hành vi lấn, chiếm đất tại nông thôn.
- Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng.
- Mức phạt đối với cá nhân: không quá 500 triệu đồng.
- Mưc phạt đối với tổ chức: không quá 01 tỷ đồng.
-
Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi lấn đất, chiếm đất
Người có hành vi lấn đất, chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai được quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.